Developed by JoomVision.com

Trang thông tin điện tử xã Tam Đại - huyện Phú Ninh - tỉnh Quang Nam Trang thông tin điện tử xã Tam Đại - huyện Phú Ninh - tỉnh Quang Nam

Trang thông tin điện tử xã Tam Đại - huyện Phú Ninh - tỉnh Quang Nam Trang thông tin điện tử xã Tam Đại - huyện Phú Ninh - tỉnh Quang Nam

Hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông-lâm-ngư-diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và năm 2022

Sở LĐ,TB&XH ban hành công văn hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và năm 2022.

Theo đó, Sở LĐ,TB&XH đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, UBND và Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã tuyên truyền, phổ biến, tổ chức triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và năm 2022 theo đúng nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

Thời gian, phương pháp, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện như sau:

a)Về tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn sẽ thực hiện mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

Phương pháp rà soát: Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

Quy trình rà soát thường xuyên hằng năm: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg: (1) Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch UBND cấp xã; (2) Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐTTg. Trường hợp không đủ điều kiện, Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

b) Về tổ chức xác định hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn được thực hiện từ ngày 15 hằng tháng theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

Phương pháp xác định: Xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

Đối tượng, quy trình xác định: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, cụ thể: (1) Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và diêm nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch UBND cấp xã; (2) Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức xác định thu nhập của hộ gia đình theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH; niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 05 ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có khiếu nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo rà soát cấp huyện thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện trên địa bàn theo đúng quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và xác định hộ có mức sống trung bình hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 theo đúng, đầy đủ biểu mẫu quy định, cụ thể: - Định kỳ ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn (nếu có). - Định kỳ ngày 10 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), Chủ tịch UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn (nếu có) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Hình ảnh ngẫu nhiên từ thư viện ảnh

You are here: Home Thông tin tuyên truyền Hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông-lâm-ngư-diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và năm 2022
Green Blue Orange Back to Top